|
1. KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG
|
|
1.1 Các học phần chung
|
1
|
Triết học Mác - Lênin
(Marxist-Leninist Philosophy)
|
Học phần trang bị những nội dung cơ bản của thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc nghiên cứu và học tập các môn học khác trong chương trình đào tạo cũng như các tri thức khác của nhân loại; cho việc vận dụng các tri thức của sinh viên vào đời sống thực tiễn
Làm tiền đề trực tiếp để nghiên cứu các bộ phận cấu thành khác của chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp cận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sảnViệt Nam.
Xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho sinh viên, định hướng tư tưởng - chính trị trong chuyên ngành được đào tạo.
|
3
|
1
|
2
|
Kinh tế chính trị Mác-Lênin
(Political Economics of Marxism and Leninism)
|
Học phần này gồm 6 chương: Trong đó Chương 1 bàn về đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác- Lênin. Chương 2 đến chương 6 trình bày nội dung cốt lõi của Kinh tế chính trị Mác-Lênin theo mục tiêu của môn học. Cụ thể các vấn đề như; hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường; Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường; Cạnh tranh và độc trong nền kinh tế thị trường.; Kinh tế thị trường định hướng XHCN và các quan hệ lợi ích kinh tế; Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
|
2
|
2
|
3
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh
(Ho Chi Minh Ideology)
|
Học phần gồm 6 chương:
Chương I: làm rõ khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chương II: Trình bày cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Từ chương III đến chương VI: Trình bày những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh theo mục tiêu môn học.
|
2
|
3
|
4
|
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(Viet Nam Communist Party History)
|
Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam là 1 trong 5 học phần thuộc khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được giảng dạy trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam. Đây là học phần bắt buộc sinh viên phải tích luỹ kiến thức.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một chuyên ngành, một bộ phận của khoa học lịch sử. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, là cả một pho lịch sử bằng vàng. Đó chính là tính khoa học, cách mạng, giá trị thực tiễn sâu sắc trong Cương lĩnh, đường lối của Đảng; là sự lãnh đạo đúng đắn, đáp ứng kịp thời những yêu cầu, nhiệm vụ do lịch sử đặt ra; những kinh nghiệm, bài học có tính quy luật, lý luận của cách mạng Việt Nam và những truyền thống vẻ vang của Đảng.
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng không chỉ nắm vững những sự kiện, cột mốc lịch sử mà cần thấu hiểu những vấn đề phong phú đó trong quá trình lãnh đạo và đấu tranh, để vận dụng, phát triển trong thời kỳ đổi mới toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
|
2
|
4
|
5
|
Chủ nghĩa xã hội khoa học
(Scientific Socialism)
|
Nội dung học phần gồm 7 chương: chương 1, trình bày những vấn đề cơ bản có tính nhập môn của Chủ nghĩa xã hội khoa học nhằm làm rõ quá trình hình thành, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học; đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. Từ chương 2 đến chương 7 trình bày những vấn đề lý luận cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học như sứ mệnh lịch sứ của giai cấp công nhân, chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nghiên cứu vấn đề dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa; cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; những vấn đề dân tộc và tôn giáo, vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
|
2
|
|
6
|
Ngoại ngữ 1
(Foreign Language 1 – English)
|
Học phần Tiếng Anh 1 trang bị các kiến thức đã học để sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp đơn giản như: Đi mua sắm, mô tả các vấn đề khó khăn, giải thích lý do, quản lý email, đưa ra ý kiến cá nhân v.v ... Tăng cường khả năng phát âm đúng, chuẩn các từ vựng tiếng Anh, các câu ngắn và khả năng sử dụng bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Học phần Tiếng Anh 2 bao gồm các bài hội thoại , các bài xã luận, e –mail, bảng biểu liên quan việc luyện tập các kĩ năng. Các hiện tượng ngữ pháp như các thì quá khứ, hiện tại tiếp diễn, hiện tại hoàn thành, v.v cách sử dụng tính từ , trạng từ và các dạng thức so sánh cũng được đề cập trong học phần này.
Học phần Tiếng Anh 3 tập trung vào việc cung cấp cho sinh viên với những kiến thức về lý thuyết, thuật ngữ và nguyên lý kinh tế cơ bản tạo nền tảng vững chắc cho sinh viên học sâu hơn về kinh tế trong những giai đoạn tiếp theo tại đại học Kinh Tế Quốc Dân. Ngoài ra trong học phần này sinh viên được cung cấp từ vựng về các chủ đề đa dạng các kĩ năng làm bài thi IELTS.
|
9
|
1-2-3
|
|
1.2. Các học phần của Trường
|
1
|
Kinh tế vi mô 1
(Microeconomics)
|
Chương trình Kinh tế học Vi mô 1 được trình bày với mục tiêu giúp người học nghiên cứu nắm bắt đuợc những nguyên lý kinh tế cơ bản trong Kinh tế học và Kinh tế vi mô nói riêng. Kết cấu các bài giảng được trình bày đơn giản và hợp lý nhưng vẫn bảo đảm tính hiện đại. Nội dung môn học được xây dựng phù hợp với kiến thức của giai đoạn 1, đi sâu vào những khái niệm về thị trường, cung- cầu, co giãn của cầu và cung, hành vi người tiêu dùng và doanh nghiệp (Sản xuất - Chi phí - Lợi nhuận), cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền, cung - cầu lao động, thất bại thị trường, …
|
3
|
1
|
2
|
Toán cho các nhà kinh tế
(Mathematics for Economists)
|
Học phần nằm trong phần kiến thức đại cương của chương trình đào tạo bậc cử nhân khối ngành Kinh tế và Quản tri kinh doanh. Học phần cung cấp những nội dung cơ bản về hàm số một biến số và nhiều biến số. Học phần cũng nhằm rèn luyện khả năng tư duy, kỹ năng tính toán và nâng cao khả năng ứng dụng các kiến thức toán học vào phân tích, nghiên cứu các đối tượng kinh tế.
Học phần gồm 6 chương. Chương 1, Chương 2 đề cập đến giới hạn, phép tính vi phân hàm số một biến số và các ứng dụng trong phân tích kinh tế. Chương 3, Chương 4 trình bày các kiến thức cơ bản về hàm số nhiều biến số, cực trị hàm số nhiều biến và các ứng dụng trong phân tích kinh tế. Chương 5 trình bày về phép toán tích phân và ứng dụng. Chương cuối trình bày các kiến thức cơ bản về phương trình vi phân.
|
3
|
1
|
3
|
Kinh tế vĩ mô 1
(Macroeconomics 1)
|
Học phần này giới thiệu những nguyên lý cơ bản của kinh tế vĩ mô để giúp sinh viên hiểu được sự vận hành của nền kinh tế tổng thể. Sinh viên sẽ được giới thiệu các khái niệm cũng như nguyên lý hạch toán cơ bản về thu nhập quốc dân, chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán. Ngoài ra, sinh viên cũng được tiếp cận với những mô hình đơn giản nhất giải thích sự biến động và vai trò của các chính sách kinh tế vĩ mô trong việc ổn định nền kinh tế.
|
3
|
2
|
4
|
Lý thuyết xác suất và thống kê toán
(Probability and Mathematical Statistics)
|
Lý thuyết xác suất và thống kê toán là môn học nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên và xử lý số liệu kinh tế – xã hội trong điều kiện bất định, tức là thông tin không đầy đủ.
Môn học có 2 phần tương đối độc lập về cấu trúc nhưng gắn rất chặt về nội dung.
Phần Lý thuyết xác suất nhằm phát hiện và nghiên cứu tính quy luật của các hiện tượng ngẫu nhiên. Các kiến thức về Lý thuyết xác suất là cơ sở trực tiếp cho quá trình phân tích và suy luận thống kê trong phần Thống kê toán, đồng thời trang bị cho sinh viên những kiến thức phục vụ cho các môn học khác như Kinh tế lượng, Dân số học, Xã hội học…
Phần Thống kê toán bao gồm: Cơ sở lý thuyết về mẫu ngẫu nhiên, các phương pháp trong thống kê mô tả nhằm đưa ra các đặc trưng chính của số liệu, phần thống kê suy diễn giúp đưa ra các suy diễn về tổng thể sử dụng các thông tin từ mẫu, trong đó có bài toán ước lượng tham số tổng thể và kiểm định giả thuyết thống kê.
|
3
|
2
|
|
1.3. Các học phần của ngành
|
1
|
Tin học đại cương
(Basic Informatics)
|
Học phần Tin học đại cương cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản của tin học, rèn luyện phương pháp tư duy logic, trang bị cho sinh viên năng lực và công cụ tin học nhằm phục vụ tốt hơn cho việc học tập, nghiên cứu các môn học khác.
Nội dung chính của học phần:
Phần 1: (1) Các khái niệm cơ bản của tin học; (2) Tổng quan về Công nghệ thông tin; (3) Hệ điều hành máy tính điện tử; (4) Cơ bản về cơ sở dữ liệu; (5) Mạng máy tính và Internet; (6) An toàn thông tin và bảo trì máy tính.
Phần 2: Sử dụng cơ bản bộ phần mềm văn phòng Microsoft Office: (1) Phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word; (2) Phần mềm bảng tính điện tử Microsoft Excel; (3) Phần mềm trình chiếu Microsoft PowerPoint.
|
3
|
1
|
2
|
Pháp luật đại cương
(Fundamentals of Laws)
|
Học phần trang bị những kiến thức cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật: (1) Nguồn gốc, bản chất của nhà nước, kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử, nhà nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng của nhà nước Việt Nam, hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2) Nguồn gốc của pháp luật, bản chất của pháp luật, cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội: quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; (3) Khái niệm về hình thức pháp luật, các hình thức pháp luật trên thế giới và ở Việt Nam. (4) Giới thiệu cho người học về các lĩnh vực pháp luật của Việt Nam: pháp luật hành chính và tố tụng hành chính, pháp luật dân sự và tố tụng dân sự; pháp luật hình sự và tố tụng hình sự; pháp luật kinh tế; pháp luật sở hữu trí tuệ; pháp luật lao động; pháp luật tài chính; pháp luật về đất đai và môi trường; và (5) trang bị cho người học kiến thức cơ bản của pháp luật quốc tế.
|
3
|
2
|
3
|
Quản trị nhân lực
(Human Resource Management)
|
Quản trị nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của tổ chức. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Học phần này nghiên cứu những thực tiễn và hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực như: phân tích công việc, tuyển dụng nguồn nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thù lao lao động và tạo động lực cho người lao động.
|
3
|
5
|
4
|
Quản lý học 1
(Essentials of Management 1)
|
Học phần “Quản lý học” là học phần bắt buộc đối với tất cả các chuyên ngành trong chương trình đào tạo đại học của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được thiết kế nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cốt yếu nhất mà một nhà quản lý, dù trên cương vị nào, trong bất cứ tổ chức nào cũng phải có được.
Học phần “Quản lý học” gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tổng quan về quản lý: trong đó giới thiệu về hệ thống xã hội, tổ chức và quản lý hệ thống xã hội; quá trình quản lý và nhà quản lý; sự phát triển các tư tưởng quản lý.
- Phân tích môi trường quản lý; đạo đức và trách nhiệm xã hội của quản lý; quản lý trong môi trường toàn cầu hóa.
- Quá trình ra quyết định và đảm bảo thông tin cho quyết định quản lý.
- Nội dung cơ bản của quá trình quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
|
3
|
3
|
5
|
Giáo dục thể chất
(Physical Education)
|
- Các môn thể thao bắt buộc
Thể dục là một nội dung của môn học giáo dục thể chất, là một hệ thống các bài tập đa dạng được chọn lọc và thực hiện với những phương pháp khoa học nhằm phát triển cơ thể một cách toàn diện, hoàn thiện khả năng vận động, củng cố và nâng cao thể chất cho người tập. Thể dục tự do (TDTD) là một trong những nội dung thi đấu của môn thể dục dụng cụ, là môn thể thao được tổ chức thi đấu trong các kỳ đại hội TDTT và Olympic.Là môn học vừa mang tính kế thừa vừa mang tính nghệ thuật cao được nhiều người ưa thích.
- Các môn thể thao tự chọn
Các môn thể thao tự chọn là một trong các nội dung của môn học Giáo dục Thể chất, là một hệ thống các môn học với các bài tập đa dạng được chọn lọc và thể hiện với những phương pháp khoa học nhằm phát triển cơ thể một cách toàn diện, hoàn thiện khả năng vận động, củng cố và nâng cao thể chất cho người tập. Các môn thể thao tự chọn gồm 10 môn: Bóng bàn, Bóng chuyền, Bóng đá, Bóng rổ, Cầu lông, Cờ vua, Bơi lội, Karatedo, Teakwondo và Tenis. Mỗi môn học gồm 2 tín chỉ, sinh viên chọn và hoàn thành 3 trong số 10 môn thể thao tự chọn.
|
4
|
|
6
|
Giáo dục quốc phòng
(Military Education)
|
Chương trình Giáo dục quốc phòng - an ninh bao gồm 4 học phần,thời lượng 11 tín chỉ:học phần 1:Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam (3 tín chỉ); học phần 2: Công tác quốc phòng, an ninh (2 tín chỉ); học phần3:Quân sự chung (2 tín chỉ), học phần 4:Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK và chiến thuật (4 tín chỉ). Mục tiêu của chương trình đối với sinh viênsau khi học xong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh là có hiểu biết cơ bản về chủ trương, đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội. Nắm được kiến thức cơ bản về công tác quốc phòng và an ninh trong tình hình mới. Thực hiện được kỹ năng cơ bản về kỹ thuật, chiến thuật quân sự cấp trung đội, biết sử dụng súng ngắn và một số loại vũ khí bộ binh thường dùng.
|
8
|
|
|
2. KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
|
|
2.1. Kiến thức cơ sở ngành
|
|
2.1.1 Các học phần của Trường
|
1
|
Nguyên lý kế toán
(Accounting Principles)
|
Nguyên lý kế toán là học phần được đào tạo ở nhiều cấp độ và chương trình đào tạo trong khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh ở các trường đại học không chỉ ở Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Học phần này giới thiệu các nội dung cơ bản về kế toán cho các đối tượng chưa được đào tạo kế toán. Với kiến thức nền tảng ở môn học này người học mới có thể tiếp tục học hiệu quả các môn học kế toán, kinh tế và quản trị kinh doanh khác.
Học phần nguyên lý kế toán này nhằm trang bị những kiến thức kế toán nền tảng giúp người học hiểu được những vấn đề căn bản của kế toán bao gồm khái niệm, bản chất, vai trò của kế toán, người sử dụng thông tin kế toán, các nguyên tắc kế toán làm nền tảng cho thực hành kế toán, các phương pháp và trình tự kế toán cho từng đối tượng thuộc báo cáo tài chính như tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
|
3
|
3
|
2
|
Lý thuyết tài chính tiền tệ 1
(Monetary and Financial Theories 1)
|
Lý thuyết tài chính tiền tệ là học phần thuộc phần kiến thức đối với sinh viên ngành kinh tế. Môn học nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tài chính - tiền tệ, hệ thống tài chính, ngân sách Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tín dụng, lãi suất, các hoạt động trên thị trường tài chính, hoạt động của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương và lạm phát.
|
3
|
5
|
|
2.1.2 Các học phần của ngành
|
3
|
Phát triển nghề nghiệp ngành Khách sạn
(Professional Career Development Orientation in Hospitality Industry)
|
Học phần định hướng phát triển nghề nghiệp ngành khách sạn là học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành bắt buộc của chương trình đào tạo đại học ngành quản trị khách sạn. Học phần giúp cho người học hiểu được các yêu cầu và các cơ hội nghề nghiệp ngành khách sạn, các nấc thang phát triển trong nghề nghiệp cùng các yêu cầu về thái độ, kỹ năng, kiến thức để phát triển trong thang bậc nghề nghiệp này. Trên cơ sở đó, môn học cung cấp cho người học cách tư duy và công cụ kế hoạch cho phát triển cá nhân trong quá trình học đại học ngành quản trị khách sạn cũng như trong quá trình phát triển nghề nghiệp sau này của bản thân.
|
3
|
1
|
4
|
Kinh tế du lịch
(Tourism Economics)
|
Học phần thuộc kiến thức chung bắt buộc của ngành; trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về du lịch như: khái niệm cơ bản về du lịch, lịch sử hình thành, xu hướng phát triển của hoạt động đi du lịch và kinh doanh du lịch; nhu cầu, động cơ và các loại hình du lịch; các điều kiện phát triển du lịch; Phát triển du lịch bền vững; Thời vụ trong du lịch; Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động trong du lịch; Hiệu quả kinh tế trong du lịch và các chính sách phát triển du lịch. Học phần là kiến thức nền tảng giúp sinh viên tiếp cận dễ dàng hơn các kiến thức thuộc các học phần khác của ngành và chuyên ngành.
|
3
|
2
|
|
2.2. Kiến thức ngành
|
|
2.2.1. Các học phần bắt buộc
|
1
|
Đại cương văn hóa Việt nam
(Vietnamese culture foundation)
|
Học phần Đại cương văn hóa Việt Nam trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về văn hóa Việt Nam bao gồm: nguồn gốc hình thành, các giai đoạn định hình và biến đổi, quá trình tiếp xúc, giao lưu của văn hóa Việt Nam với các nền văn hóa thế giới; đặc trưng, thành tố và các giá trị bản sắc của văn hóa Việt Nam; các vùng văn hóa Việt Nam và văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập với thế giới hiện tại.
|
3
|
3
|
2
|
Marketing du lịch và khách sạn
(Marketing in Hospitality and Tourism)
|
Học phần này giới thiệu với học viên những kiến thức cơ bản về marketing, marketing du lịch và khách sạn như: Thị trường du lịch, khách sạn; nghiên cứu thị trường du lịch, khách sạn; hiểu biết về hành vi người tiêu dùng sản phẩm-dịch vụ du lịch và khách sạn; chiến lược marketing trong doanh nghiệp du lịch, khách sạn; marketing-mix và tổ chức bộ phận marketing trong doanh nghiệp du lịch, khách sạn
|
3
|
3
|
2
|
Quản trị nghiệp vụ lễ tân khách sạn
(Front Office Operation Management)
|
Đây là là một trong những học phần bắt buộc thuộc nhóm kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị Khách sạn. Với đặc thù của ngành, để trở thành nhà quản trị khách sạn, những kiến thức và kỹ năng tác nghiệp của lễ tân khách sạn là cần thiết và bắt buộc phải được trang bị cho người học. Do đó, học phần này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành năng lực quản trị đối với những nhà quản trị tác nghiệp trong kinh doanh khách sạn.
Với mục tiêu có được những kiến thức về nghiệp vụ lễ tân, có thái độ phục vụ tốt, sinh viên phải tham gia tích cực vào quá trình giảng dạy của học phần, thông qua các phương pháp giảng dạy hiện đại như: học qua giải quyết vấn đề, xử lý các bài tập tình huống, bài tập đóng vai, các giờ thực hành, thảo luận và bài tập nhóm.
Học phần giúp người học nhận thức sâu sắc hơn cơ sở lý luận về quản trị tác nghiệp lễ tân khách sạn và có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế trong hoạt động phục vụ trực tiếp tại bộ phận lễ tân. Qua đó, học phần trang bị cho người học những kiến thức về quy trình phục vụ, các kỹ năng và tiêu chuẩn phục vụ của lễ tân khách sạn; các hoạt động tổ chức và quản lý quá trình phục vụ của bộ phận lễ tân khách sạn.
|
3
|
4
|
3
|
Quản trị nghiệp vụ buồng khách sạn
(Housekeeping Operation Management)
|
Học phần quản trị nghiệp vụ dịch vụ buồng khách sạn là một học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành có vai trò quan trọng và là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo cử nhân ngành Quản trị khách sạn.
Học phần trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể đảm nhiệm công việc của người quản lý bộ phận phục vụ buồng trong khách sạn một cách hiệu quả. Học phần quản trị tác nghiệp buồng khách sạn tập trung phát triển các năng lực cần thiết của trưởng bộ phận phục vụ buồng đáp ứng theo tiêu chuẩn nghề của Tổng cục du lịch; của các nước ASEAN và tiêu chuẩn dịch vụ tại khách sạn 5 sao.
Học phần này còn trang bị cho người học những kiến thức cần thiết về các tiêu chuẩn, quy trình phục vụ buồng, các kỹ năng quản lý điều hành bộ phận phục vụ buồng khách sạn trong quá trình thao tác các nội dung công việc tác nghiệp cũng như vận hành và quản lý các hoạt động của bộ phận phục vụ buồng khách sạn.
Ngoài ra, học phần nhằm giúp người học nhận thức sâu sắc hơn cơ sở lý luận và có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế quản lý một bộ phận phục vụ buồng của một khách sạn cụ thể.
|
3
|
4
|
4
|
Quản trị nghiệp vụ ăn uống
(Food and Beverage Operation Management)
|
Dịch vụ phục vụ ăn uống là dịch vụ chính quan trọng trong hệ thống các dịch vụ chính của các cơ sở lưu trú du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của khách du lịch và khách địa phương tại các điểm du lịch. Việc vận hành tốt hoạt động phục vụ ăn uống trong các nhà hàng giúp cho các doanh nghiệp nhà hàng, khách sạn thỏa mãn nhu cầu đa dạng và đồng bộ của du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh và góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
Học phần Quản trị tác nghiệp ăn uống là học phần bắt buộc trong khối kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị Khách sạn, có vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân ngành Quản trị khách sạn nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng và năng lực tự chủ và trách nhiệm phù hợp, mang tính chuyên nghiệp cao cho người học.
Học phần này nhằm trang bị cho người học là những nhà quản trị khách sạn, nhà hàng tương lai nền tảng kiến thức, hiểu biết về tổ chức vận hành hoạt động phục vụ ăn uống tại các nhà hàng trong kinh doanh khách sạn nói chung và tại các doanh nghiệp nhà hàng riêng lẻ bên ngoài khách sạn nói riêng. Đặc biệt, học phần “Quản trị tác nghiệp ăn uống” trang bị cho người học những kiến thức cần thiết về các tiêu chuẩn và các kỹ năng thực hiện các nghiệp vụ phục vụ của nhân viên nhà hàng như nhân viên bàn, bar. Qua đó, người học có thể hiểu tường tận về quá trình cung cấp dịch vụ ăn uống trực tiếp và tổ chức vận hành quá trình đó một cách hiệu quả trong nhà hàng. Bên cạnh đó còn giúp hình thành và phát triển các kỹ năng quản lý điều phối nhân viên phục vụ, quản lý môi trường và điều kiện phục vụ ăn uống của một nhà hàng.
|
3
|
4
|
5
|
Đề án chuyên ngành quản trị khách sạn
(Student Project in Hospitality Management)
|
Đề án chuyên ngành Quản trị Khách sạn là học phần bắt buộc của ngành Quản trị Khách sạn thuộc chương trình đào tạo chính quy do Bộ môn Quản trị Khách sạn quản lý.
Đề án chuyên ngành Quản trị Khách sạn là sản phẩm cá nhân giúp sinh viên làm quen với những yêu cầu cơ bản của hoạt động nghiên cứu khoa học; bước đầu hình thành và phát triển năng lực thực hiện một nghiên cứu khoa học ở quy mô nhỏ; hình thành khả năng tìm tòi, nghiên cứu một cách độc lập cho sinh viên dưới sự hướng dẫn khoa học của các giảng viên do Bộ môn Quản trị Khách sạn phân công.
|
2
|
4
|
|
Tiếng Anh ngành du lịch và khách sạn
(English for Tourism and Hospitality)
|
Học phần Tiếng Anh ngành Du lịch và khách sạn cung cấp cho sinh viên vốn từ vựng, các thuật ngữ, khái niệm và một số cấu trúc cơ bản nói chung về du lịch và khách sạn, như: du lich trên thế giới, các công việc trong ngành du lịch. Tùy theo ngành học (Quản trị dịch vụ hay lữ hành hay Quản trị khách sạn), các chủ đề phù hợp sẽ được lựa chọn nhằm cung cấp các kiến thức sát hơn với ngành học của sinh viên. Đối với sinh viên chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành sẽ được cung cấp các từ vựng, các thuật ngữ, khái niệm và một số cấu trúc cơ bản về tour du lịch trọn gói, du lịch ngoài trời hay đi du lịch bằng máy bay. Đối với sinh viên chuyên ngành Quản trị khách sạn sẽ được cung cấp các từ vựng, các thuật ngữ, khái niệm và một số cấu trúc cơ bản về khách sạn nói chung và các nghiệp vụ trong khách sạn, đồ ăn và thức uống.
Học phần cũng giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng anh liên quan đến các nội dung nói trên. Ngoài ra, sinh viên còn được rèn luyện các kỹ năng liên quan đến chuyên môn, nghề nghiệp như: kiểm tra và xác nhận các thông tin khách hàng, viết đơn xin việc.
Đối với sinh viên ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành được rèn luyện các kỹ năng liên quan đến: thiết kế và hướng dẫn các tour trong thành phố, giải quyết các khó khăn của hành khách trên chuyến bay, thiết kế các trò chơi ở sân bay, … Thêm vào đó, sinh viên được mở rộng kiến thức và thực hành thông qua các tình huống nghề nghiệp có liên quan như: kiểm tra lại thông tin đặt tour của khách, lựa chọn công việc phù hợp, cải tiến các dịch vụ, thiết kế một chương trình du lịch.
Đối với sinh viên ngành Quản trị Khách sạn được rèn luyện các kỹ năng liên quan đến đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nghiệp vụ trả phòng … Bên cạnh đó, học phần này cũng giúp sinh viên mở rộng kiến thức và thực hành thông qua các tình huống nghề nghiệp có liên quan như: nâng cao chất lượng phục vụ của khách sạn, phục vụ trong một nhà hàng.
|
3
|
4
|
7
|
Quản trị kinh doanh khách sạn
(Hospitality Business Management)
|
Học phần Quản trị kinh doanh khách sạn là học phần thuộc khối kiến thức chuyên sâu bắt buộc của ngành Quản trị Khách sạn.
Học phần này tập trung làm rõ nội dung, bản chất, đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn; Chỉ ra mối liên hệ giữa loại hình kinh doanh này với các doanh nghiệp dịch vụ du lịch khác, với ngành du lịch và với nền kinh tế quốc dân; Học phần này nghiên cứu hoạt động của các quy luật khách quan và sự tác động của chúng đến từng yếu tố sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch; Đưa ra phương pháp luận cho hoạt động quản lý, và tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào của hoạt động kinh doanh khách sạn. Qua đó, học phần Quản trị kinh doanh khách sạn sẽ giúp người học có thể tìm hiểu, phân tích, lý giải các tình huống thực tế đang diễn ra trong hoạt động kinh doanh khách sạn ở Việt nam và trên thế giới. Từ đó, giúp người học nhận thức sâu sắc hơn cơ sở lý luận và có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế.
|
3
|
5
|
2
|
Tâm lý và giao tiếp trong du lịch
(Psychology and Communication in Tourism)
|
Đây là học phần bắt buộc trong khối kiến thức chung của ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Quản trị khách sạn. Học phần bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
- Các vấn đề cơ bản về tâm lý học xã hội như: sự hình thành và phát triển tâm lý xã hội, các hiện tượng và qui luật tâm lý tác động phổ biến trong du lịch và một số phương pháp nghiên cứu tâm lý
- Các nội dung cơ bản của tâm lý khách du lịch, các phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu và nhận biết tâm lý của các đối tượng khách du lịch;
- Các nội dung cơ bản của kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch và khách sạn.
|
3
|
5
|
9
|
Quản trị tài chính trong du lịch và khách sạn
(Financial Management in Hospitality and Tourism)
|
Học phần Quản trị Tài chính nghiên cứu các vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp: đặc điểm các nguồn vốn của doanh nghiệp, các phương thức huy động vốn, cơ cấu vốn và chi phí vốn, các quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các quyết định tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp: quản lý dòng tiền vào, ra, phân tích các chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, tác động của thuế đến hoạt động tài chính doanh nghiệp.
|
3
|
6
|
10
|
Kinh doanh du lịch trực tuyến
(E-Tourism)
|
Công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong ngành du lịch và khách sạn và là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu trong kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch và khách sạn. Từ những kiến thức nền tảng về công nghệ thông tin và máy tính, những kiến thức về các phần mềm ứng dụng cũng như kiến thức về quản lý hệ thống thông tin là những kiến thức rất cần thiết đối với sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn.
Học phần Kinh doanh du lịch trực tuyến cung cấp những kiến thức nền tảng khai thác công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Học phần này cũng cung cấp cách tiếp cận hệ thống từ góc độ doanh nghiệp về tư duy cho các nhà quản lý cách thức khai thác công nghệ thông tin một cách hiệu quả, sáng tạo để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh cạnh tranh mang tính toàn cầu hiện nay. Nội dung học phần cũng giới thiệu và cho phép sinh viên làm quen với các website và phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lý khách sạn và lữ hành.
|
3
|
6
|
|
2.2.2. Các học phần tự chọn (Sinh viên lựa chọn 5 trong 9 học phần)
|
1
|
Giám sát khách sạn
(Supervision in the Hospitality Industry)
|
Học phần “Giám sát khách sạn” tập trung làm rõ bản chất và đặc điểm của quản lý trong kinh doanh khách sạn hiện đại; chỉ ra mối liên hệ giữa vai trò lãnh đạo, các nhiệm vụ, trách nhiệm của của các giám sát viên khách sạn với việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch và của cả nhân viên trong nhà hàng.
Học phần “Giám sát khách sạn”nhằm giúp người học nhận thức sâu sắc hơn cơ sở lý luận về quản lý khách sạn trên giác độ của một giám sát viên; nâng cao khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế quản lý một bộ phận phục vụ trực tiếp của doanh nghiệp khách sạn.
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cần thiết về các tiêu chuẩn, các kỹ năng quản lý điều hành của một giám sát viên khách sạn trong quá trình vận hành và quản lý các bộ phận trong khách sạn.
Ngoài ra, học phần “Giám sát khách sạn”còn trang bị cho người học các công cụ giám sát để giúp nâng cao hiệu quả quản lý. Nhờ đó sẽ giúp người học làm việc một cách chủ động, tự tin trong việc thực hiện công việc quản lý, giám sát quá trình cung cấp dịch vụ trong kinh doanh khách sạn.
|
3
|
6
|
3
|
Quản trị an ninh an toàn trong khách sạn
(Security and Safety Management in Hospitality)
|
Môn học Quản trị an ninh an toàn trong khách sạn là một trong những môn học bắt buộc thuộc nhóm kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị Khách sạn.
Môn học bao gồm các nội dung về đảm bảo an ninh an toàn cho tính mạng và tài sản của khách; bảo đảm an ninh tại các bộ phận trong khách sạn; bảo đảm an toàn với các thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn trong khách sạn. Quản trị an ninh và an toàn trong khách sạn là những công việc diễn ra hàng ngày nhằm đảm bảo các hoạt động thường xuyên, liên tục và có hiệu quả tại các khách sạn.
Đảm bảo an ninh và an toàn tại một khách sạn liên quan tới nhiều loại tài sản, nhiều đối tượng khác và nhiều bộ phận tham gia, nằm trong yêu cầu những hoạt động kinh doanh chung của toàn khách sạn. Để đảm bảo thực hiện một cách có hiệu quả công việc này, các khách sạn thường xây dựng cho mình một hệ thống đảm bảo an ninh an toàn. Hiểu biết những đặc điểm môi trường trong và ngoài khách sạn và có khả năng nắm bắt, xây dựng một hệ thống đảm bảo an toàn an ninh là một yêu cầu không thể thiếu với những nhà quản trị kinh doanh khách sạn.
|
3
|
7
|
4
|
Quản trị chuỗi cung ứng trong kinh doanh khách sạn
(Supply chain Management in Hospitality)
|
Hoạt động kinh doanh khách sạn là sự kết hợp của nhiều khâu và công đoạn trong một chu trình khá chặt chẽ và tương đối khép kín của doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu cao cấp của khách du lịch. Bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của khách hàng, các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch cũng đồng thời phải đạt được mục tiêu kinh doanh đạt hiệu quả cao và quản lý chi phí tối ưu.
Để có thể đạt được các mục tiêu trên, các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch phải chủ động trong việc làm “Marketing đầu vào” và quản lý hoạt động cung ứng một số lượng lớn các vật tư hàng hóa đầu vào một cách chặt chẽ trong cả quá trình từ đầu tư xây dựng khách sạn đến quá trình kinh doanh các sản phẩm dịch vụ hàng hóa của mình.
|
3
|
5
|
5
|
Khởi nghiệp trong du lịch và khách sạn
(Entrepreneurship in Hospitality)
|
Khởi nghiệp là một xu thế lớn trong nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Những năm gần đây, thuật ngữ như Startup hay Entrepreneurship (KHỞI NGHIỆP) đã không còn xa lạ. Hơn nữa, ngành du lịch và khách sạn đã được chọn làm ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia Việt Nam, vì thế các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch khách sạn ngày càng phát triển kể cả về số lượng cũng như chất lượng. Làn sóng khởi nghiệp mạnh mẽ trong lĩnh vực này đã đưa tới một nhu cầu tất yếu đó là đào tạo về Khởi nghiệp trong ngành kinh doanh Du lịch và Khách sạn. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, học phần “Khởi nghiệp trong ngành Du lịch và Khách sạn” cung cấp những kiến thức từ cơ bản tới chuyên sâu về khái niệm, định nghĩa, đặc điểm, quy trình và các kiến thức mang tính nền tảng căn bản để khởi nghiệp trong lĩnh vực du lịch ví dụ: Lập kế hoạch kinh doanh, xác định các nhân tố để kinh doanh thành công, lập dự án và quản trị dự án, kiến tạo và phát triển sản phẩm, xác định thị trường mục tiêu, nghiên cứu thị trường, chiến lược marketing…Học phần này phân tích, đánh giá các cơ hội và thách thức khi bắt đầu khởi nghiệp trong lĩnh vực du lịch và khách sạn nói chung và các chuyên ngành sâu hơn nói riêng như: nhà hàng, bar, club, du thuyền... thông qua việc thẩm định quá trình lập kệ hoạch kinh doanh, thẩm định và đánh giá dự án, quản trị rủi ro và kêu gọi đầu tư. Khởi nghiệp là một học phần mới mang tính đột phá trong các môn học liên quan tới quản trị du lịch và khách sạn. Sinh viên còn được thực hành thông qua làm việc nhóm cùng nhau để phân tích kế hoạch kinh doanh, lập dự án và thậm định dự án, đánh giá hiệu quả đầu tư và tính khả thi của dự án. Học phần sử dụng các tài liệu chuyên nghiệp của nước ngoài từ các quốc gia nổi tiếng trong lĩnh vực đào tạo du lịch và khách sạn như Thụy Sỹ, Hoa Kỳ, Australia và Canada.
|
3
|
7
|
6
|
Quản trị chiến lược trong du lịch và khách sạn
(Strategic Management in Hospitality and Tourism Business)
|
Với thời lượng là 3 đơn vị tín chỉ, học phần sẽ trang bị cho sinh viên các kiến thức tổng thể về quản trị chiến lược áp dụng trong lĩnh vực du lịch và khách sạn; dựa trên kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau, sử dụng tổng thể các khái niệm, các nguyên lý nhằm phát triển khả năng xử lý các tình huống trong quản lý doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành du lịch và khách sạn nói riêng.
|
3
|
7
|
7
|
Văn hóa và hành vi trong du lịch
(Culture and Consumer Behavior in Tourism)
|
Học phần văn hóa và hành vi trong du lịch là hoc phần tự chọn trong khối kiến thức chuyên sâu của ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch vừ lữ hành, Quản trị Khách sạn. Học phần bao gồm các nội dung:
- Văn hóa và các khái niệm toàn cầu hóa về văn hóa, hệ thống lý thuyết về văn hóa trên thế giới.
- Đa văn hóa, sự khác biệt văn hóa, phương pháp đo lường sự khác biệt văn hóa.
- Giao thoa văn hóa và hành vi của khách du lịch quốc tế
- Các đặc điểm của hành vi người tiêu dùng; tác động của văn hóa tới quá trình hành vi của người tiêu dùng du lịch
|
3
|
5
|
|
Đạo đức trong kinh doanh du lịch và khách sạn
(Ethics in tourism and hospitality business)
|
Học phần Đạo đức trong kinh doanh du lịch và khách sạn nhằm trong khối kiến thức tự chọn của ngành Quản trị Khách sạn và ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Học phần trang bị cho người học kiến thức cơ bản về văn hóa và đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội trong kinh doanh du lịch khách sạn. Học phần giúp người học biết cách ứng xử có văn hóa, đạo đức và trách nhiệm với vai trò là những người quản lý kinh doanh, làm việc trong ngành du lịch và khách sạn.
|
3
|
|
|
Phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế - xã hội
(Socio-Economic research Methods)
|
Học phần "Phương pháp nghiên cứu kinh tế-xã hội" được thiết kế nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về phương pháp nghiên cứu trong kinh tế-xã hội áp dụng cho chương trình đào tạo bậc đại học ngành Kinh tế Phát triển. Với thời lượng 3 đơn vị tín chỉ (45 giờ), học phần được thiết kế thành 8 chương và được sắp xếp theo quy trình trình nghiên cứu được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế-xã hội: từ xác định vấn đề, tổng quan và thiết kế nghiên cứu; thu thập và phân tích dữ liệu và trình bày báo cáo nghiên cứu. Học phần được thiết kế theo cách tiếp cận phát triển kỹ năng giúp cho người học có thể thực hiện các nghiên cứu khoa học đơn giản trong kinh tế-xã hội, thông qua việc kết hợp giảng dạy giữa lý thuyết và thực hành nghiên cứu.
|
3
|
7
|
9
|
Ngoại ngữ 2 (Tiếng Pháp/Tiếng trung/ Tiếng Nga)
(Foreign Language 2)
|
Học phần Tiếng Pháp 1 nhằm mục tiêu rèn luyện cho sinh viên bắt đầu làm quen tất cả các kỹ năng của tiếng Pháp: nhận biết mặt chữ, phát âm chuẩn, nghe hiểu câu ngắn, đơn giản, nói được các câu theo mẫu đơn giản; đọc hiểu các câu hoặc các đoạn văn ngắn đơn giảnvà kỹ năng học từ vựng theo các chủ đề để có thể sử dụng tiếng Pháp trong các tình huống thường gặp hàng ngày. Trình độ kiến thức về tiếng Pháp của sinh viên đạt được sau học phần Tiếng Pháp 1 là cấp độ sơ cấp.
Học phần tiếng Pháp 2 tiếp tục rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng giao tiếp ở mức cao hơn trên cơ sở ôn tập lại các kỹ năng đã học: phát âm tốt tất cả các từ, nghe hiểu câu dài hơn; nói được các câu dài theo mẫu; đọc hiểu các câu hoặc các đoạn văn dài hơn và kỹ năng học từ vựng tiếp tục theo các chủ đề, từ đó có thể sử dụng hiệu quả tất cả các kỹ năng để phuc vụ mục tiêu giao tiếp thường gặp. Trình độ kiến thức về tiếng Pháp của sinh viên đạt được sau học phần Tiếng Pháp cơ bản 2 vẫn là cấp độ sơ cấp. Thông qua việc học tập, sinh viên có thể phát triển được khả năng tự tìm hiểu kiển thức: tự đọc, tự rèn luyện phát âm, tập đặt câu, viết các đoạn văn ngắn về một nhân vật nào đó hoặc về một chủ điểm, giao tiếp, tóm tắt hoặc bình luận đơn giản về một chủ đề.
Học phần Tiếng Pháp 3 rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng giao tiếp ở mức cao hơn trên cơ sở ôn tập lai các kỹ năng đã học: nghe hiểu câu dài hơn, nói được các câu dài hơn, đọc hiểu các câu hoặc các đoạn văn dài hơnvà kỹ năng học từ vựng tiếp tục theo các chủ đề. Trình độ kiến thức về tiếng Pháp của sinh viên đạt được sau học phần tiếng Pháp 3 là cấp độ tiền trung cấp nhằm trang bị cho sinh viên các kỹ năng trong sử dụng tiếng pháp trong giao tiếp. Sinh viên được học một cách cơ bản và biết sử dụng hiệu quả tất cả các kỹ năng để phuc vụ mục tiêu giao tiếp thường gặp. Thông qua việc học tập, sinh viên có thể phát triển được khả năng tự tìm hiểu kiển thức: tự đọc, tự rèn luyện các kỹ năng, tập đặt câu, viết các đoạn văn ngắn về một nhân vật nào đó hoặc giao tiếp, tóm tắt hay bình luận đơn giản về một chủ đề về đời sống, xã hội, giáo dục, chính trị, v.v...
Học phần Tiếng Trung 1 trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản của tiếng Trung: thanh điệu, thanh mẫu, vận mẫu, âm tiết, cách viết chữ Hán, trật tự trong câu, chức năng từ, lượng từ, và các câu giao tiếp đơn giản về các tình huống thường gặp trong học tập và cuộc sống hàng ngày, v.v...Học phần giúp sinh viên biết cách đọc phiên âm , cách viết chữ Hán. Sinh viên được học về ngữ âm, chú trọng luyện ngữ điệu và ngữ khí câu. Học phần bước đầu trang bị cho sinh viên các kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết mọt cách cơ bản.
Học phần Tiếng Trung 2 giúp sinh viên nắm vững được các kiến thức và kĩ năng về ngữ âm, bước đầu hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của tiếng Trung, sử dụng thành thạo một số mẫu câu đơn giản. Thêm vào đó học phần nhằm trang bị cho sinh viên cách dùng từ, mẫu câu và kiến thức về học tập, cuộc sống hàng ngày để tiến hành hội thoại đơn giản.
Học phần tiếng Trung 3 trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản của ngữ pháp tiếng Trung hiện đại. Đồng thời ở học phần này, sinh viên sẽ tiếp tục được chú trọng luyện tập hội thoại và các chủ điểm ngữ pháp quan trọng. Thông qua giảng dạy và luyện bài khoá và mẫu câu, bài tập trong sách, rèn luyện cho sinh viên những kĩ năng ngôn ngữ chính trong giao tiếp của người Trung Quốc. Trong học phần này, sinh viên sẽ được làm quen với 1 số chủ điểm ngữ pháp từ và ngữ pháp câu, có điều kiện luyện tập, đối thoại với nhau về các tình huống thường gặp trong cuộc sống .
|
3
|
7
|
|
2.3. Kiến thức chuyên sâu (Sinh viên lựa chọn 5 trong 8 học phần)
|
1
|
Quản trị điểm đến du lịch
(Tourism Destination Management)
|
Học phần “Quản trị điểm đến du lịch” là một trong những học phần chuyên ngành quản trị lữ hành. Với thời lượng là 3 đơn vị tín chỉ, học phần này sẽ trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về bản chất và đặc điểm của điểm đến du lịch, vai trò và các công cụ quản lý điểm đến du lịch cũng như khả năng tìm hiểu, phân tích và dự báo những vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển của điểm đến du lịch. Từ đó có thể xây dựng chiến lược và công cụ quản lý điểm đến du lịch.
|
3
|
7
|
2
|
Quản trị kinh doanh dịch vụ giải trí trong khách sạn
(Recreation services Management in Hospitality)
|
. Dịch vụ giải trí trong khách sạn là các dịch vụ bổ sung trong hệ thống các dịch vụ của các cơ sở lưu trú du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu bổ sung của khách du lịch và khách địa phương tại các điểm du lịch. Việc vận hành tốt hoạt động giải trí trong các cơ sở lưu trú du lịch trong đó có khách sạn giúp thỏa mãn nhu cầu đa dạng và đồng bộ của du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh và góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
- Học phần Quản trị kinh doanh dịch vụ giải trí trong khách sạn là học phần thuộc khối kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị Khách sạn, có vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân ngành quản trị khách sạn nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp mang tính chuyên nghiệp cho người học.
- Học phần này nhằm trang bị cho người học - những nhà quản trị khách sạn, nhà hàng tương lai - nền tảng kiến thức, hiểu biết về tổ chức vận hành hoạt động cung cấp các dịch vụ giải trí trong khách sạn. Đặc biệt, học phần “Quản trị kinh doanh dịch vụ giải trí trong khách sạn” trang bị cho người học những kiến thức cần thiết về các tiêu chuẩn và các kỹ năng thực hiện các nghiệp vụ trong quá trình cung cấp các dịch vụ giải trí tới khách hàng. Qua đó, người học có thể hiểu tường tận về quá trình cung cấp dịch vụ giải trí và tổ chức vận hành quá trình đó một cách hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Bên cạnh đó, học phần này còn giúp hình thành và phát triển các kỹ năng quản lý, điều phối nhân viên phục vụ, quản lý môi trường và điều kiện cung cấp dịch vụ giải trí trong các cơ sở lưu trú du lịch nói chung.
|
3
|
5
|
3
|
Quản trị du lịch MICE
(MICE Tourism Management)
|
Học phần “Quản trị MICE” là một trong những môn bắt buộc thuộc hệ thống kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành Quản trị Lữ hành. Với thời lượng là 45 tiết, học phần sẽ đề cập tới những nội dung cơ bản sau
Các khái niệm cơ bản của quản trị MICE và các bước xây dựng một sự kiện nói chung và một hội nghị, hội thảo nói riêng
Những yếu tố ảnh hưởng tới việc tổ chức và quản lý, vận hành một hội nghị, hội thảo thành công
Chương trình sự kiện, cách thức tiến hành kế hoạch marketing và bán dịch vụ MICE
Áp dụng công nghệ thông tin trong quản trị MICE trong các khâu
|
3
|
6
|
4
|
Quản trị khu nghỉ dưỡng
(Resort Management)
|
Học phần “Quản trị khu nghỉ dưỡng” là môn học thuộc khối kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị Khách sạn.
Học phần “Quản trị khu nghỉ dưỡng” tập trung làm rõ bản chất và đặc điểm của hoạt động kinh doanh khu nghỉ dưỡng; Chỉ ra mối liên hệ giữa loại hình kinh doanh này với các doanh nghiệp du lịch khác, với ngành du lịch và với nền kinh tế quốc dân; Học phần này nghiên cứu hoạt động của các quy luật khách quan và sự tác động của chúng đến từng yếu tố sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh khu nghỉ dưỡng; Đưa ra phương pháp luận cho công tác quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào của hoạt động kinh doanh khu nghỉ dưỡng. Từ đó học phần Quản trị khu nghỉ dưỡng giúp người học có thể đi sâu lý giải các tình huống thực tế đang diễn ra tại thị trường kinh doanh khu nghỉ dưỡng ở Việt nam và trên thế giới, giúp người học nhận thức sâu sắc hơn cơ sở lý luận và có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế.
|
3
|
6
|
5
|
Quản trị kinh doanh nhà hàng
(Restaurant Business Management)
|
Nhà hàng là một trong những bộ phân quan trọng thuộc lĩnh vực kinh doanh khách sạn, vì thế hoạt động kinh doanh nhà hàng đóng góp tỷ trọng doanh thu đáng kể trong tổng doanh thu của các cơ sở lưu trú du lịch, của hệ thống cơ sở kinh doanh ăn uống du lịch và của toàn ngành du lịch. Học phần “Quản trị kinh doanh nhà hàng” là học phần thuộc khối kiến thức chung của ngành Quản lý Khách sạn, có vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân Quản lý khách sạn. Học phần “Quản trị kinh doanh nhà hàng” trang bị các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho các nhà Quản lý Khách sạn. Học phần tập trung làm rõ bản chất và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhà hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của khách tại các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch hoặc tại các cơ sở kinh doanh ăn uống riêng lẻ; Đưa ra phương pháp luận cho công tác quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh nhà hàng. Học phần trang bị cho người học những kiến thức cần thiết về quy trình tổ chức các hoạt động kinh doanh của nhà hàng như: tổ chức xây dựng kế hoạch thực đơn, tổ chức mua hàng, tổ chức nhập hàng, tổ chức lưu trữ hàng hóa, tổ chức chế biến thức ăn và phục vụ trực tiếp trong nhà hàng.
Học phần “Quản trị kinh doanh nhà hàng” tập trung làm rõ bản chất và đặc điểm của hoạt động kinh doanh ăn uống du lịch; nghiên cứu hoạt động của các quy luật khách quan và sự tác động của chúng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà hàng; Đưa ra phương pháp luận cho công tác tổ chức, quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh nhà hàng. Từ đó, học phần “Quản trị kinh doanh nhà hàng” đi sâu lý giải các tình huống thực tế đang diễn ra tại thị trường kinh doanh nhà hàng ở Việt nam, nhằm giúp người học nhận thức sâu sắc hơn lý thuyết và thực tế hết sức đa dạng và phức tạp trong lĩnh vực này.
|
3
|
|
6
|
Văn hóa ẩm thực và tôn giáo
(Culinary Culture and Religion)
|
Học phần Văn hóa ẩm thực và tôn giáo bao gồm các nội dung cơ bản về tôn giáo và văn hóa ẩm thực bao gồm: sự hình thành, phát triển, nội dung giáo lý, giáo luật và những ảnh hưởng của tôn giáo đến văn hóa ẩm thực và hành vi tiêu dùng của khách du lịch; văn hóa ẩm thực Việt Nam và một số nước trên thế giới.
|
3
|
|
7
|
Thống kê du lịch
(Statistics for Tourism)
|
Thống kê du lịch là môn học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội diễn ra trong lĩnh vực du lịch. Môn học cung cấp một cách có hệ thống: Các khái niệm cơ bản về du lịch và thống kê du lịch; hệ thống chỉ tiêu thống kê du lịch và phương pháp thu thập thông tin để tổng hợp các chỉ tiêu trong hệ thống. Tiếp đó trình bày việc vận dụng các phương pháp thống kê trong phân tích hoạt động của các đơn vị, tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch như: Kết quả hoạt động du lịch, tài nguyên du lịch, các yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh và phân tích hiệu quả, hoạt động tài chính của các đơn vị đó. Trên cơ sơ đó dự đoán các chỉ tiêu chủ yếu trong tương lai làm căn cứ cho việc ra quyết định quản lý và chiến lược phát triển của hoạt động du lịch.
Đây là một trong những môn học chuyên sâu ngành thống kê đồng thời là môn cơ sở cho các chuyên ngành khác thuộc lĩnh vực kinh tế quản trị kinh doanh du lịch.
|
3
|
|
8
|
Quy hoạch và chính sách du lịch
(Tourism Policy and Planning)
|
Đây là học phần bắt buộc trong khối kiến thức chung của chuyên ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Học phần bao gồm các nội dung cơ bản về khái niệm chính sách du lịch và tầm quan trọng của các vấn đề chính sách du lịch, khái niệm và đặc điểm của quy hoạch du lịch, tầm nhìn mới về chính sách và quy hoạch du lịch, khái lược lịch sử và các vấn đề chính sách du lịch, bài học kinh nghiệm về vấn đề chính sách du lịch của một số nước trên thế giới, tác động và ảnh hưởng của chính sách du lịch, quản lý du lịch bền vững, nghiên cứu tiềm năng và các điều kiện quy hoạch du lịch. Học phần sẽ giúp sinh viên đưa ra cơ sở để dự báo các mục tiêu cụ thể về nhu cầu phát triển du lịch, xây dựng các định hướng, các chiến lược và chính sách phát triển trong quy hoạch du lịch. Cung cấp các công cụ và kĩ thuật quy hoạch du lịch, vấn đề chính sách và quy hoạch trong tương lai.
|
3
|
7
|
Chuyên đề thực tập - Quản trị khách sạn
(Intership Programme - Hospitality Management)
|
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP (ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành) là học phần bắt buộc đối với sinh viên ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành thuộc chương trình đào tạo chính quy do Bộ môn Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành, Khoa Du lịch – Khách sạn, trường Đại học Kinh tế quốc dân quản lý.
Chuyên đề được sắp xếp vào học kỳ thứ 8 của chương trình đào tạo, chia làm 2 phần: thực tập tổng hợp và thực tập chuyên đề.
Chuyên đề giúp sinh viên biết cách vận dụng các kiến thức đã học trong chương trình đào tạo vào thực tiễn; phát hiện, phân tích và giải quyết một vấn đề thực tiễn tại các doanh nghiệp du lịch và lữ hành dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập và giảng viên.
|
10
|
8
|
|
Kiểm tra trình độ ngoại ngữ và tin học theo chuẩn đầu ra
|
Không tính điểm. Sinh viên đạt chuẩn mới đủ điều kiện tốt nghiệp. sinh viên được miễn kiểm tra nếu có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học theo quy định.
|
|
|
|
|
|
|